12.1. Khái niệm về lợi suất khi đáo hạn?
1. Khái niệm về lợi suất khi đáo hạn?
Một trong những vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế là lãi suất. Lãi suất là giá cả của khoản cho vay được tính bằng tỷ lệ % trên số tiền cho vay mà người đi vay phải trả cho chủ nợ tức người cho vay để sử dụng tiền trong một thời gian nhất định. Lãi suất thị trường tác động mạnh mẽ đến nhiều quyết định của mỗi cá nhân trong việc tiêu dùng và tiết kiệm. Nó cũng là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Khi người cho vay hy vọng sau một thời gian nhất định, sẽ thu được một số tiền nhiều hơn, họ phải hy sinh quyền sử dụng khoản tiền đó trong một thời gian và phải chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra như lạm phát hoặc người vay có thể mất khả năng thanh toán. Đầu tư cũng có nghĩa là bỏ tiền ra ở thời điểm hiện tại để hy vọng trong tương lai đạt được thu nhập nhiều hơn số tiền đã bỏ ra. Do vậy để đi đến quyết định đầu tư cần phải hiểu thấu đáo vấn đề lãi suất trong mối quan hệ giữa tiền và thời gian. Nắm vững lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất cho phép xem xét sâu sắc hơn các khía cạnh của vấn đề đầu tư dài hạn nói chung cũng như đầu tư chứng khoán nói riêng.
Lợi suất khi đáo hạn (YIELD TO MATURITY) là lợi nhuận phần trăm hàng năm của trái phiếu nắm giữ cho đến ngày đáo hạn quy định. Đây là một phương pháp thường được chấp nhận để so sánh lợi suất trên trái phiếu với phiếu lãi suất các chứng khoán khác nhau, bởi vì nó giả định thu nhập tiền lãi sẽ được tái đầu tư với lợi suất hiện tại, và có xét đến bất kỳ điều chỉnh nào về phần bù hay chiết khấu trái phiếu. Vì lý do này mà nó khác với lợi suất hiện tại, có thể cao hơn hoặc thấp hơn.
Niêm yết lợi suất khi đáo hạn cũng có thể khác với lợi suất thực sự của nhà đầu tư khi đáo hạn, bởi vì chúng giả định luôn tái đầu tư tiền lãi với lợi suất niêm yết hiện tại. Điều này có thể chính xác hoặc không, nếu trái phiếu được bán với mức giá cao hơn hoặc thấp hơn giá danh nghĩa hoặc mệnh giá. Để tiện tham khảo, lợi suất khi đáo hạn của trái phiếu nào đó có thể tìm thấy trong các bảng trái phiếu được phát hành bởi các nhà xuất bản về tài chính. Một số loại máy tính có chức năng lập trình có thể được sử dụng để tính toán lợi suất đáo hạn. Còn được gọi là lợi suất hiệu quả (effective rate of return).
YUAN (RENMINBI YUAN): đơn vị tiền tệ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
ZAIRE đơn vị tiền tệ của Zaire.
Ví dụ:
Ngày 29/3/2016, trái phiếu chính phủ (TPCP) với lãi suất định kỳ 8% và thời gian đến khi đáo hạn 5 năm có giá thanh toán là 95.
– Lợi suất đến khi đáo hạn: y = 9,295%
– Thời hạn: D = 4,292
– Thời hạn hiệu chỉnh: Dmod = 3,927
Cách Hiểu:
- Lãi suất định kỳ 8%/năm, còn được gọi là lãi suất danh nghĩa.
Nếu lãi suất đến khi đáo hạn tăng từ 9,295 → 9,495. Ở ngoài thị trường người ta gọi là, Trái phiếu tăng lên 0,2 điểm.
Vậy 0,2 điểm lấy từ đâu?
Nó được lấy từ: 9,495 - 9,295 = 0,2
Nếu: Lợi suất tăng thêm 0,2 điểm %, từ 9,295% lên 9,495%
Ta có: (9,495 - 9,295)/9,295 = 0,0215 (∆y = 0,2%).
Từ công thức thời hạn, ta có thể tính tỷ lệ thay đổi giá. Cụ thể, tỷ lệ thay đổi giá trái phiếu sẽ bằng:∆P/P = - Dmod*∆y = - 3,927*0,2% = - 0,785%
Mức thay đổi giá trái phiếu giảm đi:
∆P = -0,785%*95 = - 0,756
Kiểm chứng bằng công thức định giá trái phiếu:
∆P = 94,258 - 95 = -0,742