Tài chính
Giá trị nội tại (Intrinsic Value) là thuật ngữ chỉ giá trị thực sự, giá trị bên trong của một mã cổ phiếu, khác với giá trị ghi sổ (giá tính theo sổ sách, báo cáo tài chính) hoặc giá thị trường của cổ phiếu đó (thị giá).
Từ tên gọi “giá trị nội tại” ta có thể hiểu “nội tại” ở đây nghĩa là giá trị được định giá bên trong của cổ phiếu và nó hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố thị trường bên ngoài.
1. Yếu tố có ảnh hưởng đến giá trị nội tại
Giá trị nội tại là khái niệm được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính. Giá trị nội tại có thể được hiểu là giá trị thực của một loại chứng khoán, khác với giá trị thị trường hay giá trị ghi sổ của loại chứng khoán đó. Chữ “nội tại” trong “giá trị nội tại” cho thấy đây là giá trị bên trong của cổ phiếu chứ không phụ thuộc vào yếu tố thị trường bên ngoài. Giá trị nội tại bao gồm các biến số khác như nhãn hiệu, thương hiệu, nhà đầu tư quyền… mà các biến số này rất khó tính toán, định lượng, đôi khi không được phản ánh một cách chính xác qua giá thị trường.
Kết quả kinh doanh. Cơ sở khách quan của giá trị nội tại là toàn bộ giá trị tài sản hữu hình và vô hình đang phát huy tác dụng ở công ty phát hành. Do đó, giá trị nội tại còn phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp.
Sự hình thành tài sản vô hình (thương hiệu, nhãn hiệu, sáng chế, phát minh, nhân lực, uy tín doanh nghiệp…). Yếu tố này xuất hiện trong quá trình kinh doanh, nhưng khó thể tính toán thành tiền như tài sản hữu hình và vì thế thường không được phản ánh hoặc phản ánh không chính xác trong báo cáo tài chính. Tuy vậy, nó có tác động rất mạnh tới kết quả kinh doanh.
2. Tầm quan trọng của việc xác định giá trị nội tại
Thị giá cổ phiếu biến động xoay quanh giá trị nội tại, song trong từng thời kỳ nhất định, thị giá có thể cao hơn hay thấp hơn giá trị nội tại, thị giá vẫn liên kết rất chặt chẽ với giá trị nội tại của cổ phiếu. Từ đó chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của việc xác định giá trị nội tại
Đối với các nhà đầu tư, mục tiêu chính của việc tính toán giá trị nội tại của một cổ phiếu là xác định được liệu giá cổ phiếu của một công ty có bị định giá thấp, được định giá hợp lý hay được định giá quá cao so với giá thị trường hiện tại hay không.
Nếu thị giá cổ phiếu thấp hơn giá trị nội tại, các nhà đầu tư sẽ cố gắng tích lũy thêm cổ phiếu để chờ giá tăng và quay trở lại giá trị thực. Mặt khác, giá cổ phiếu của công ty có được định giá quá cao hay không. Giúp nhà đầu tư cân nhắc nên giữ cổ phiếu hay bán chốt lời.
Ngoài ra, giá trị nội tại của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng, để tính giá trị nội tại của một doanh nghiệp, nhà đầu tư cần sử dụng phân tích cơ bản để xem xét các khía cạnh của doanh nghiệp (mô hình kinh doanh, quản trị, yếu tố thị trường mục tiêu, báo cáo tài chính…) nhà đầu tư khi nhìn vào đó sẽ biết được liệu doanh nghiệp có khả năng phát triển trong tương lai không, có mang về lợi nhuận cao và ổn định không.
Đối với doanh nghiệp: Việc xác định giá trị thực của cổ phiếu là một trong những bước quan trọng và cần thiết đối với một công ty cổ phần khi muốn huy động vốn, chào bán cổ phiếu, IPO hay nâng tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với thị trường chứng khoán.
* Phương pháp xác định giá trị nội tại doanh nghiệp
3. Phân tích dòng tiền chiết khấu
Phân tích dòng tiền chiết khấu là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để tính giá trị nội tại của cổ phiếu. Nó còn được gọi là phân tích DCF. nhà đầu tư cần thực hiện ba bước đơn giản trong khi sử dụng phương pháp này để tính giá trị nội tại:
B1: Tính toán dòng tiền trong tương lai của cổ phiếu mà nhà đầu tư dự định đầu tư.
B2: Tính giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền ước tính trong tương lai.
B3: Tính tổng của tất cả các giá trị hiện tại này để tính giá trị nội tại của cổ phiếu.
Tính toán dòng tiền trong tương lai của công ty là khá khó khăn. nhà đầu tư sẽ phải phân tích báo cáo tài chính của công ty để ước tính dòng tiền trong tương lai. Ngoài ra, nhà đầu tư sẽ phải xem qua các bài báo và bài phân tích để hiểu được sự phát triển của công ty.
Công thức được sử dụng trong phương pháp tính giá trị nội tại của cổ phiếu này là:
Giá trị nội tại = (CF1)/(1 + r)1 + (CF2)/(1 + r)2 + (CF3)/(1 + r)3 + ... + (CFn)/(1 + r)n
Trong đó,
CF thể hiện dòng tiền, trong đó CF1 là dòng tiền của năm đầu tiên, v.v.
'r' là tỷ suất lợi nhuận dựa trên các tiêu chuẩn thị trường hiện có.
4. Phân tích dựa trên các thước đo tài chính
Là phương pháp được ưa thích nhất được sử dụng để xác định giá trị nội tại của cổ phiếu. Phương pháp này sử dụng giá trị thị trường hiện tại và các yếu tố cơ bản của công ty như doanh thu, thu nhập ròng, lợi nhuận, giá trị sổ sách, tổng số cổ phiếu đang lưu hành, v.v. Do đó, việc sử dụng các tỷ số tài chính khác nhau giúp biết công ty hoạt động như thế nào. Ngoài ra, nhà đầu tư còn có thể đánh giá sức khỏe tài chính tổng thể của công ty.
Các tỷ lệ chính được sử dụng để xác định giá trị nội tại là
Tỷ lệ giá trên sổ sách
Tỷ lệ giá trên thu nhập
Tỷ lệ giá trên tăng trưởng
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Nợ cho vốn chủ sở hữu
Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể sử dụng tỷ lệ Giá trị doanh nghiệp (EV) để ước tính giá trị này
EV – nhà đầu tư hàng
EV – EBITDA (Thu nhập trước khấu hao lãi vay, thuế và khấu hao)
Giá bán tỷ lệ
Một cách phổ biến khác để tính giá trị nội tại của cổ phiếu là tiến hành phân tích dựa trên tỷ lệ giá trên thu nhập, v.v., có thể được sử dụng để tính giá trị nội tại của cổ phiếu.
Tuy nhiên, để sử dụng số liệu này, nhà đầu tư phải có sẵn lượng thông tin để tính toán tỷ lệ P/E. Công thức tính giá trị nội tại của cổ phiếu theo phương pháp này là:
Giá trị nội tại = Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) x (1 + r) x Tỷ lệ P/E
Ở đây, r là tốc độ tăng trưởng dự kiến của thu nhập.
5. Định giá dựa trên tài sản
Nhà đầu tư cũng có thể sử dụng phương pháp định giá dựa trên tài sản để tính giá trị nội tại của cổ phiếu. Các nhà đầu tư mới có thể sử dụng phương pháp này vì không phải tính toán phức tạp về các giá trị tương lai và giá trị hiện tại của dòng tiền của công ty. Công thức được sử dụng trong phương pháp này là:
Giá trị nội tại = (Tổng tài sản của công ty, cả hữu hình và vô hình) – (Tổng nợ phải trả của công ty)
Tuy nhiên, phương pháp này không phân tích được triển vọng tăng trưởng của công ty. Do đó, giá trị nội tại được tính theo phương pháp này sẽ không giúp nhà đầu tư so sánh được với các công ty cùng ngành và cũng có thể không cung cấp cho nhà đầu tư bức tranh chân thực về giá trị của cổ phiếu.
6. Mô hình chiết khấu cổ tức
Mô hình chiết khấu cổ tức ước tính giá trị nội tại dựa trên giá trị hiện tại của tổng các khoản thanh toán cổ tức trong tương lai. Nói cách khác, tổng là giá trị chiết khấu của tất cả các khoản cổ tức trong tương lai mà công ty dự kiến sẽ cung cấp để đạt được giá trị hiện tại ròng. Nếu giá cổ phiếu thu được từ DDM cao hơn giá thị trường hiện tại, thì cổ phiếu bị định giá thấp.
Công thức được sử dụng để tính giá trị nội tại nhà đầu tư phương pháp này là:
Giá trị của Cổ phiếu = EDPS / (CCE -DGR)
Trong đó:
EDPS là Cổ tức dự kiến trên mỗi cổ phiếu
CCE là Chi phí vốn chủ sở hữu
DGR là Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức
Trong trường hợp thiếu bất kỳ giá trị nào trong số này, nhà đầu tư sẽ không thể sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức để tính giá trị của cổ phiếu. Một số mô hình chiết khấu cổ tức khác như Mô hình Tăng trưởng Gordon, v.v., có thể được sử dụng thay thế để tính giá trị hiện tại của cổ phiếu.
=> Tóm lại, giá trị nội tại là rất quan trọng trong việc xác định giá trị của cổ phiếu cho mục đích đầu tư. Hy vọng bài viết này đã giúp nhà đầu tư hiểu được giá trị nội tại của cổ phiếu là gì? Và có nhiều cách khác nhau để đánh giá giá trị thực của cổ phiếu, nhà đầu tư phải lựa chọn sử dụng phương pháp định giá phù hợp tùy thuộc vào lĩnh vực của công ty và sau khi phân tích kỹ các đặc điểm riêng biệt của từng công ty.
182 lượt thích
© 2021 Công ty Cổ phần Công nghệ Tài chính Encapital
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội - MST: 0108400691
Số điện thoại: 02471059988 - Email: team@bovagau.vn
Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Quang Sơn.
Giấy phép thiết lập MXH số 417/GP-BTTTT, ký ngày 05/07/2021.