NHÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CHUYÊN NGHIỆP? HỌ LÀ AI?
Theo Luật chứng khoán 2006, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp chỉ gióng một số tổ chức đặc thù được xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp bao gồm các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán. Các nhà đầu tư cá nhân được coi là nhà đầu tư "không chuyên".
Tuy nhiên, Luật chứng khoán Số 54/2019/QH14 có hiệu lực từ 01/01/2021 quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiều là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đông tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
Theo Luật mới, chỉ nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mới được tham gia các đợt chào bán chứng khoán (bao gồm cổ phiếu và trái phiếu) riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoản. Đối với quỹ thành viên, chỉ nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mới được tham gia góp vốn.
XÁC ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CHUYÊN NGHIỆP
Căn cứ vào điều 4 của nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn luật chứng khoán:
V - Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đông với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan.
Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu.
Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.
Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua.
Điều 5 Nghị định 155 quy định vê tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp yêu cầu nhà đâu tư cá nhân phải nộp chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng và xác nhận của các công ty chứng khoán về giá trị thị trường các danh mục chứng khoán đầu tư (trên 2 tỷ đồng). Hoặc nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất (có thu nhập chịu thuế từ 1 tỷ đồng trở lên).