Tìm hiểu về chỉ số NAV
Thông thường, nguồn vốn của công ty được cấu thành chính bởi nguồn vốn sở hữu của cổ đông và nguồn vốn vay. Các nguồn vốn này tạo cho công ty các tài sản như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và các tài sản lưu động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Do đó, có lúc công ty có vốn cổ đông (hay gọi là vốn điều lệ) thấp, nhưng tài sản thể hiện bên ngoài lớn thì chưa chắc đó là tài sản hình thành từ vốn cổ đông đóng góp mà có thể một phần từ vốn vay. Nguồn vốn sở hữu của cổ đông được gọi là giá trị tài sản thuần của công ty, giá trị này chính là chỉ số NAV.
Giá trị tài sản thuần NAV bao gồm vốn cổ đông (vốn điều lệ) và vốn hình thành từ lợi nhuận để lại; vốn chênh lệch do phát hành cổ phiếu ra công chúng cao hơn mệnh giá (Share Premium); lỗ trong hoạt động kinh doanh và các quỹ dự trữ phát triển dự phòng.
Người ta thường sử dụng chỉ số NAV/Share (giá trị thuần của mỗi cổ phiếu phát hành) để đánh giá giá trị cổ phiếu trên sổ sách và giá cổ phiếu mua vào. Chỉ số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị vốn sở hữu (tổng tài sản trừ cho tất cả nợ và chứng khoán trái phiếu có quyền đòi ưu tiên) chia cho tổng số cổ phần phát hành.
Nói tóm lại, NAV là thước đo bảo thủ nhất để nhà đầu tư quyết định mua cổ phiếu của công ty theo giá trị thực của công ty đó. Trên thực tế, điều quan trọng nhất vẫn là vấn đề "lợi nhuận" luôn được đặt lên hàng đầu, vì đó là cơ sở chính để đánh giá khả năng sinh lời của việc sử dụng đồng vốn của công ty.
Tác giả Bộ phận tư vấn và phân tích CTCK Hà Nội - HSSC / Bộ phận tư vấn và phân tích CTCK Hà Nội - HSSC – Đăng tại Trang Báo Đầu Tư Chứng Khoán